Kho ngữ liệu:bánh

Từ điển mở Wiktionary

Kho ngữ liệu tiếng Việt cho bánh

Danh từ: thức ăn chín làm bằng bột hoặc gạo có chất ngọt, hoặc chất mặn, hoặc chất béo[sửa]

  • Đối với các ví dụ của mục từ này bằng chữ Nôm, xem .
  • 1651: Alexandre de Rhodes, "Ngày thứ sáu: Thầy Thuốc Cả", Phép giảng tám ngày, tr. 183–184 [1]
    lại hỏi đầy tớ cả, ràng: bay có mấy cái bánh ăn? đầy tớ cả thưa ràng: lạy đức Chúa Iesu, đây một con tlẻ còn có nam cái bánh, và hai con cá; mà người ta nhều làm ꞗệy, là bây nhều hột?
  • 1885: Bổn dạy phép toán (Éléments d’arithmétique), 2nd ed., tr. 88 [2]
    34 — Nội nhà kia một ngày ăn hết 3 ổ bánh, một ổ là 2 cân, giá một cân là 0 q. 30; lại chủ nhà làm việc một ngày ăn hết 3 q. — Hỏi chủ nhà phải làm việc mấy ngày, cho đặng trả tiền bánh nội nhà dùng trong một năm ? ( một năm là 365 ngày ).
  • 1888: Thomas à Kempis, translated by M. Pinabel, Sách Gương Phúc (The Imitation of Christ), tr. 271–272 [3]
    …thì cũng nhận biết thật Chúa tôi khi vẽ bánh
  • 1905: Ernest Outrey, Trần Văn Sởm, Trần Quang Thuật, Tân thơ tổng lý quy điều, tr. 201 [4]
    1º Những nghề nào mà người buôn bán hay là người làm công trộn nấu đồ ăn, các đồ uống, thuốc uống, thuốc hút, vân vân, (thợ làm bánh, bán thịt, bán quán, đầu bếp, buôn bán lẻ).
  • 1915: Phan Kế Bính, Article 12, Việt Nam phong tục (explaining the Dragon Boat Festival)
    Hôm ấy chính là ngày mồng năm tháng năm, xứ ấy thương tiếc người trung nghĩa, cứ mỗi năm đến ngày ấy thì làm bánh đường bánh ngọt, cuốn chỉ ngũ sắc ở ngoài rồi đua nhau bơi thuyền ra giữa dòng sông mà ném bánh xuống để cúng ông ấy.
  • 1928: Hồ Biểu Chánh, Chương 8, Chút phận linh đinh
    Chị rước khách về nhà tiếp đãi rất hậu, đã đãi cơm đãi bánh rồi lại còn đãi trà ngon nữa.
  • 1931: Phan Khôi, "Cái cười của con rồng cháu tiên"
    Sau lại, lúc thằng Được và thằng Bỉ ở trên lầu một cái nhà ngủ tại Cần Thơ, sáng sớm dậy, bồi dọn sữa cà phê với bánh mỳ cho hai đứa ăn.
  • 1933: Advertisement for Ẩm-Thực Tu-Tri in Sách Xem Tết Tân Dân, tr. 55 [5]
    Sách dạy nấu cỗ và các món ăn thường, các món ăn quý, đủ ba cách : ta, tầu, tây — Dạy làm các thứ ăn trưa như : tỉm-sắm, mần-thắn, mì, phở, cháo, — Dạy làm các thứ bánh mặn, bánh ngọt, mứt, kẹo — Dạy làm các thứ nước chanh, rượu bia, rượu mùi, vân vân.
  • 1939: Ngô Tất Tố, Chương 7, Lều chõng
    Một lần nữa, bà lại giục các chị dâu sang đó ăn bánh.
  • 1941: Nam Cao, "Dì Hảo"
    Bà thái không kịp bán. Tuy vậy mới nhìn thấy tôi bà đã ngừng dao, nhặt bốn tấm bánh gói gọn ghẽ vào lá chuối, tươi cười đưa cho.
  • 1943: Thạch Lam, "Bánh đậu", Hà Nội băm sáu phố phường
    Nhưng tôi thì ưa thích thứ bánh đậu của Hàng Gai hơn, vì giản dị và mộc mạc. … Cái ông cụ già làm bánh ở hiệu đó có nói chuyện rằng: trước kia, vì theo thời, ông cũng cho thêm hương vani vào bánh.
  • 1957: Hồ Biểu Chánh, Chương 6, Vợ già chồng trẻ
    Qua chợ Cầu Kho cô dắt con Tý vô tiệm ăn hủ-tiếu rồi ăn thêm bánh mì với thịt bò kho cho no, vì bữa nay không thể nấu cơm được.
  • 1967: Quách Tấn, Nước non Bình Định, tr. 410 [6]
    Bánh tráng và thịt thưng, nhà Tây Sơn đã dùng làm lương khô khi đi đánh giặc xa.
  • 1975: Trang Hương Thủy, Thuật nấu ăn, tr. 381 [7]
    …vì thế mà các bà hãy rán làm theo kiểu trên thì bánh canh ngon cũng như bánh canh đầu cá ở Biên-hòa.
  • 1986: Ngô Quang Nam & Xuân Thiêm eds., Văn hóa Dân gian vùng đất Tổ, tr. 231 [8]
    Các hình thức thi này đều đòi hỏi kỹ thuật cao về xay giã, chế biến lương thực và nấu nướng nhưng thi làm bánh có khác thi nấu cơm, nấu cỗ ở nhiều điểm.
  • 1994: Paul Brunton, translated by Nguyễn Hữu Kiệt, Ai Cập huyền bí (A Search in Secret Egypt) [1936], tr. 119
    Nhà phù thủy vỗ hai tay làm hiệu, tên gia bộc bèn bưng ra một mân đựng mứt, bánh ngọt và trà thơm xứ Ba Tư.
  • 2010: Trịnh Quang Dũng, "Phở theo thời cuộc", Báo Khoa Học Phổ Thông [9]
    Tôi từng được đãi phở ở Pháp tới 30 quan/bát (tiền tệ Pháp, khoảng 6 USD) – vừa ăn vừa xót ruột bởi chất lượng quá tệ vì bánh phở khô, thịt bò tủ lạnh cắt ra và nước dùng nhạt thếch.

Danh từ: khối nhỏ những thứ có thể ép lại hoặc xếp lại thành một hình nhất định[sửa]

  • 1938: Thạch Lam, "Hai đứa trẻ"
    Liên đếm lại những phong thuốc lào, xếp vào hòm các bánh xà phòng còn lại, vừa lẩm nhẩm tính tiền hàng.
  • 1961: Nguyễn Huy Tưởng, Chương 13, Sống mãi với Thủ Đô
    Tất cả hoà hợp trong cái vui rối rít mà vẫn nhịp nhàng của những tranh, những câu đối, những bao hương, bao nến, bao chè, những bánh pháo, những hộp kẹo, hộp mứt, những chậu cá vàng.
  • 1974: Nguyễn Thị Thế, Hồi ký về gia đình Nguyễn Tường [10]
    Lúc đầu bà phải nhờ người quen nếm thuốc hộ, ít lâu sau đã quen bà tự nếm lấy, có khi chỉ cầm bánh thuốc lào lên ngửi cũng biết được ngon hay dở.
  • 2002: Bùi Văn Toản, Ác Liệt Côn Đảo (1969–1975) [11]
    Sau này hỏi ra mới biết đó là một bánh thuốc rê khoảng 100 gram.

Danh từ: bánh xe[sửa]

  • Đối với các ví dụ của mục từ này bằng chữ Nôm, xem 𨋣.
  • 1905: Ernest Outrey, Trần Văn Sởm, Trần Quang Thuật, Tân thơ tổng lý quy điều, tr. 210 [12]
    Chủ xe nào mà chẳng phải là để mà đưa ròng bộ hành, thì phải để bên tả phía trước bánh xe một miếng bằng đồng, thau có khắc chữ cho rỏ ràng, bề cao cho dặng ít nữa là năm phần (0m05)…
  • 1933: Nguyễn Nhược Pháp, "Đi cống"
    Mười xe bịt đồng, trâu mập kéo / Bánh sắt khi kề lên sườn non / Đá đổ ầm ầm như sấm réo / Gầm nhảy xuống vực sâu kêu ròn.